Rủi ro lãi suất là điều mà cả nhà đầu tư lẫn bên cho vay phải đối mặt. Tìm hiểu các loại rủi ro lãi suất, nguyên nhân và cách khắc phục loại hình rủi ro này.
Rủi ro về lãi suất là một trong những rủi ro khá phổ biến mà các nhà đầu tư cũng như những ngân hàng, tổ chức tài chính phải đối mặt và nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và tài sản của tổ chức. Chính vì thế, việc tìm ra nguyên nhân dẫn đến rủi ro và lường trước những rủi ro có thể xảy ra để hạn chế nó là vô cùng quan trọng.
1. Rủi ro lãi suất là gì?
Rủi ro lãi suất (Interest Rate Risk) là là nguy cơ mà bất kỳ tổ chức nào cũng phải đối mặt, bao gồm doanh nghiệp, ngân hàng, nhà đầu tư,… có liên quan đến sự biến động của lãi suất làm suy giảm lợi nhuận của doanh nghiệp hoặc làm giảm nguồn tiền cho vay của tổ chức tài chính.
Đối với nhà đầu tư và doanh nghiệp phải đi vay vốn để kinh doanh, việc lãi suất tăng cao là một trong những rủi ro đáng ngại bởi nó trực tiếp làm giảm lợi nhuận, thậm chí có thể dẫn đến thua lỗ.
Đối với ngân hàng và các tổ chức tài chính cho vay tiền, trường hợp lãi thị trường giảm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh, làm giảm tính cạnh tranh của tổ chức so với các đơn vị khác trong cùng ngành.
Tìm hiểu khái niệm về rủi ro lãi suất
Mỗi loại rủi ro lại mang những đặc điểm và tính chất khác nhau dựa theo cấu trúc về kỳ hạn giữa tài sản sẵn có và tài sản nợ.
Ngân hàng ở vị thế tái tài trợ nếu thời hạn của số tiền đem cho vay lớn hơn thời hạn nguồn vốn huy động.
Ví dụ: Ngân hàng đang cho vay hai khoản là 50 tỷ trong thời hạn 1 năm với lãi suất 6% và 50 tỷ trong thời hạn 2 năm với lãi suất 7%. Nguồn tiền cho vay được huy động từ thị trường liên ngân hàng với lãi suất chỉ 4% với thời hạn 1 năm với thời hạn 2 năm là 5%.
Ngân hàng vay tại thị trường liên ngân hàng 100 tỷ trong 1 năm với lãi 4% thì 1 năm sau sẽ thu khoản 50 tỷ lãi 6% để trả, lúc đó nếu lãi suất thay đổi thì khoản chênh lệch ngân hàng được hưởng sẽ tăng, ngược lại ngân hàng có thể thua lỗ nếu chênh lệch lãi suất giảm.
Ngân hàng ở vị thế tái đầu tư nếu thời hạn cho vay ngắn hơn thời hạn của nguồn vốn huy động được thì ngân hàng ở vị thế tái đầu tư.
Ví dụ: Ngân hàng vay 100 tỷ trong thời hạn 2 năm với lãi suất là 5%. Năm thứ nhất, ngân hàng nhận được chênh lệch lãi suất cho khoản cho vay 2 năm là 2% và 1% cho khoản vay 1 năm. Năm thứ 2, ngân hàng vẫn nhận được khoản chênh lệch lãi suất từ khoản cho vay là 2% nhưng chênh lệch lãi suất của khoản vay 1 năm tùy thuộc vào lãi suất mà ngân hàng tái đầu tư.
Nếu lãi suất cho vay tăng thì ngân hàng hưởng lợi, ngược lại khi lãi suất cho vay giảm xuống thấp hơn lãi suất từ nguồn huy động sẽ dẫn đến tình trạng thua lỗ.
2. Nguyên nhân dẫn tới rủi ro lãi suất
Để có thể giảm thiểu rủi ro, trước tiên cần hiểu rõ những nguyên nhân có thể phát sinh rủi ro lãi suất. Rủi ro lãi sẽ xuất hiện nếu có sự không phù hợp về kỳ hạn của nguồn và tài sản, hoặc lãi suất thị trường biến động khác với dự kiến của ngân hàng và sự không phù hợp về nguồn và tài sản.
Sự biến động bất lợi của lãi suất thị trường
Lãi suất là một yếu tố quan trọng trên thị trường tài chính và có thể biến động theo thời gian. Sự biến động của lãi suất có thể khiến giá trị thị trường của các tài sản và nợ nhạy cảm với lãi suất thay đổi, dẫn đến rủi ro lãi suất tái định giá.
Nắm được nguyên nhân dẫn tới rủi ro lãi suất để có hướng khắc phục
Sự mất cân đối về kỳ hạn giữa nguồn và tài sản
Thông thường, các ngân hàng sẽ chia tài sản và nguồn thành hai loại là loại nhạy cảm với lãi suất và loại kém nhạy cảm với lãi suất, mỗi loại sẽ được đặt lãi phù hợp để đảm bảo duy trì lợi nhuận trong tương lai.
Tuy nhiên, việc này không giúp ngân hàng duy trì sự phù hợp tuyệt đối bởi kỳ hạn thường do người vay và người gửi tiền quyết định, do đó việc đặt lại kỳ hạn sẽ ảnh hưởng từ dự đoán về biến động lãi suất trong tương lai. Nếu khách hàng chọn lãi suất cố định để có thể tính trước chi phí thì ngân hàng thường có xu hướng chia nhỏ kỳ hạn để hạn chế rủi ro lãi suất.
Rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện nếu ngân hàng huy động vốn ngắn hạn nhưng lại đem cho vay theo kỳ hạn dài bởi rất có thể sẽ xảy ra trường hợp lãi suất huy động tăng hoặc lãi suất cho vay giảm.
Rủi ro cũng có thể xuất hiện nếu ngân hàng dùng vốn huy động dài hạn để đem cho vay ngắn hạn nếu lãi suất cho vay tăng trong khi lãi suất huy động giữ nguyên.
Quan hệ cung – cầu tín dụng sẽ kéo theo sự thay đổi lãi suất trên thị trường, bởi vậy ngân hàng và các tổ chức tài chính khó có thể kiểm soát xu hướng và mức độ biến động một cách tuyệt đối mà luôn có xác suất rủi ro tiềm ẩn.
Sự chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay
Sự chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay cũng là nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất đối với ngân hàng.
Nếu ngân hàng huy động tiền gửi với lãi suất biến đổi và đem số tiền này cho vay với lãi suất cố định. Khi lãi suất huy động tăng sẽ kéo theo chi phí tăng khiến cho lợi nhuận ngân hàng sẽ giảm – đây được coi là một trường hợp rủi ro.
Lãi huy động và lãi cho vay biến động, chênh lệch sẽ dẫn đến rủi ro
Khi lãi suất huy động cố định và ngân hàng sử dụng tiền khách hàng gửi tiết kiệm để đầu tư với lãi suất biến đổi, nếu lãi suất từ hoạt động đầu tư giảm thì sẽ dẫn đến lợi nhuận ngân hàng giảm và rủi ro lãi suất xuất hiện.
Nếu ngân hàng sử dụng lãi suất cố định trong các hợp đồng tín dụng cũng sẽ tiềm ẩn nguy cơ rủi ro về lãi suất. Kỳ hạn cho vay càng dài thì rủi ro càng lớn. Thông thường các khoản vay trung hạn và dài hạn chiếm tỷ trọng tín dụng cao hơn khoản vay ngắn hạn, bởi vậy việc giữ cố định mức lãi suất trong thời gian dài sẽ khiến ngân hàng gặp nhiều rủi ro khi thị trường biến động.
Đầu tư cổ phiếu trái phiếu và các giấy tờ có giá với kỳ hạn dài
Nhà đầu tư trái phiếu, đặc biệt là trái phiếu dài hạn dễ chịu tác động trực tiếp từ rủi ro lãi suất.
Ví dụ: Khi bạn mua một trái phiếu với giá 100 triệu đồng trong 20 năm, lãi suất cố định là 6% thì mỗi năm bạn sẽ nhận được 6 triệu tiền lãi cho đến khi đáo hạn.
Tuy nhiên khi lãi suất thị trường tăng lên 6.5%, doanh nghiệp cũng phát hành trái phiếu mới với mức 6.5% để thu hút nhà đầu tư thì những nhà đầu tư mới sẽ nhận được lãi suất 6.5% trong khi nhà đầu tư cũ vẫn chỉ được hưởng mức 6% cho đến khi đáo hạn. Nếu tiếp tục giữ thì sẽ bị thiệt lãi suất, mà đem bán trước khi đáo hạn thì mức giá thấp hơn ban đầu do lợi nhuận kém hấp dẫn.
Đầu tư trái phiếu kỳ hạn dài sẽ gặp rủi ro nếu lãi suất giảm
Đối với nhà đầu tư cổ phiếu, rủi ro lãi suất mặt dù ít ảnh hưởng hơn nhưng cũng không phải là không có. Thông thường, doanh nghiệp sẽ vay vốn để kinh doanh, thế nhưng khi lãi suất cho vay tăng sẽ dẫn đến chi phí vay tăng và làm giảm lợi nhuận của hoạt động kinh doanh dẫn tới giảm giá cổ phiếu.
Các nguyên nhân khách quan
Ngoài những nguyên nhân trên, rủi ro lãi suất còn có thể đến từ những nguyên nhân khách quan như tình hình kinh tế và thị trường tài chính, chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương, chính sách thuế, các quy định của Chính phủ, sự thay đổi của công nghệ hay các sự kiện bất ngờ xảy ra.
3. Các loại rủi ro lãi suất
Để phân loại rủi ro lãi suất có thể căn cứ theo nhiều tiêu chí, trong đó rủi ro lãi suất có thể chia làm các loại sau:
Rủi ro lãi suất ngân hàng
Nếu lãi suất huy động và lãi suất cho vay chênh lệch không hợp lý thì ngân hàng hay các tổ chức cho vay sẽ phải đối mặt với rủi ro lãi suất. Lãi suất tăng khiến cho chi phí huy động tiền tăng, trường hợp lãi suất của khoản vay vẫn giữ nguyên thì lợi nhuận sẽ giảm và ngân hàng phải đối mặt với rủi ro.
Rủi ro lãi suất trái phiếu
Nếu từng đầu tư trái phiếu chắc hẳn bạn sẽ không thấy lạ khi lãi suất tăng sẽ khiến cho giá trái phiếu giảm. Điều này là do rủi ro lãi suất khi đầu tư trái phiếu, đặc biệt là trái phiếu có kỳ hạn dài, tính thanh khoản không cao.
Rủi ro hiển nhiên
Là loại rủi ro không tránh được, xuất hiện do sự biến đổi của đường cong lãi suất, khi các kỳ hạn của nguồn tiền và khoản vay có xu hướng thay đổi đồng đều.
Không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro lãi suất mà chỉ có thể giảm thiệt hại
Rủi ro cơ bản
Khi các cơ sở lãi suất thay đổi không đồng đều cũng sẽ dẫn đến rủi ro. Điển hình như bên tài sản cho vay và bên tài sản đi vay dựa trên các cơ sở lãi suất khác nhau. Khi hai cơ sở này thay đổi sẽ gây ra rủi ro lãi suất cơ bản.
Rủi ro đường cong lợi suất
Loại rủi ro này phát sinh khi hình dạng của đường cong lợi suất thay đổi. Nếu đường cong lợi suất trở nên đảo ngược, tức là lãi suất của kỳ hạn ngắn cao hơn lãi suất của kỳ dài hạn, thì những người đầu tư sẽ phải đối mặt với rủi ro mất tiền.
Rủi ro giảm thu nhập
Lãi suất thị trường thay đổi cũng là nguyên nhân gây ra rủi ro giảm thu nhập lãi ròng. Loại rủi ro này khiến cho chi phí huy động vốn và lượng lãi thu được từ các khoản cho vay biến động bất lợi, ảnh hưởng đến nguồn thu nhập của phía ngân hàng.
Rủi ro giảm giá trị tài sản
Rủi ro này xảy ra khiến cho giá trị của tài sản có và tài sản nợ của ngân hàng thay đổi theo chiều hướng khác nhau, dẫn đến giá thị trường của vốn chủ sở hữu bị thay đổi theo chiều hướng giảm.
4. Cách hạn chế những rủi ro lãi suất và cách khắc phục
Sau khi đã nắm rõ nguyên nhân và phân loại rủi ro lãi suất, cách khắc phục được các chuyên gia tài chính đề xuất như sau:
Cách hạn chế rủi ro đối với ngân hàng
Ngân hàng không thể loại bỏ rủi ro lãi suất mà chỉ có thể giảm thiểu thiệt hại và kiểm soát rủi ro ở mức cho phép. Theo kinh nghiệm kiểm soát rủi ro lãi suất ở các quốc gia khác, ngân hàng cần mua bảo hiểm rủi ro để chuyển giao toàn bộ rủi ro cho cơ quan bảo hiểm chuyên nghiệp, áp dụng các biện pháp cho vay ngắn hạn để linh hoạt thay đổi lãi suất theo lãi thị trường.
Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng cần áp dụng chiến lược chủ động trong quản trị rủi ro lãi suất: Việc dự báo được chiều hướng thay đổi lãi suất sẽ giúp ngân hàng chủ động điều chỉnh khe hở nhạy cảm lãi suất và khe hở kỳ hạn một cách hợp lý. Có thể sử dụng các hình thức bảo hiểm lãi suất như hợp đồng tương lai, quyền chọn, hoán đổi, hợp đồng kỳ hạn…
Nhà đầu tư hạn chế rủi ro lãi suất bằng cách nào?
Đối với nhà đầu tư, rủi ro lãi suất là rủi ro thị trường nên không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro này mà chỉ có thể kiểm soát rủi ro trong mức cho phép, hạn chế tác động xấu tới giá trị tài sản trong tương lai. Có thể sử dụng những cách sau:
Nên đa dạng hóa cơ cấu đầu tư để giảm thiểu rủi ro khi lãi suất biến động
– Đa dạng hóa cơ cấu đầu tư: Không nên đầu tư toàn bộ số vốn mình có vào một loại tài sản duy nhất mà cần phải lên danh mục đầu tư có cả cổ phiếu, trái phiếu và nhiều loại giấy tờ có giá khác nhau với kỳ hạn khác nhau bao gồm cả ngắn hạn, dài hạn hay cổ phiếu của nhiều công ty.
– Cần tập trung vào tài sản có tính thanh khoản cao, tức là dễ chuyển đổi thành tiền mặt, do đó khi thị trường biến động bất lợi, bạn sẽ dễ dàng bán những loại tài sản này để hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
5. Những yếu tố phản ánh rủi ro về lãi suất
Hai yếu tố cơ bản phản ánh rủi ro lãi suất trong các NHTM chính là khe hở lãi suất và sự thay đổi của lãi suất thị trường.
Khe hở lãi suất
Khe hở lãi suất là một trong những yếu tố phản ánh rủi của các ngân hàng, hình thành dựa trên sự chênh lệch giữa nguồn tiền và tài sản hay chênh lệch lãi suất huy động và lãi cho vay. Đây là một trong những chỉ số quản trị rủi ro mà các nhà quản lý sử dụng để quản lý lợi nhuận thu được khi lãi suất thay đổi.
Ví dụ: Ngân hàng cho vay 100 triệu đồng với lãi suất 10%/năm, đồng thời lại đang có khoản tiền gửi 50 triệu với lãi 5% như vậy khe hở lãi suất bằng 5%. Nếu lãi suất cho vay tăng lên 11%, khe hở lãi suất nới rộng thành 6% và lợi nhuận tăng lên. Nếu lãi suất giảm còn 9% thì khe hở lãi suất thu hẹp lại còn 4% và lợi nhuận giảm.
Sự thay đổi của lãi suất thị trường
Lãi suất thị trường biến động có thể gây ra sự mất cân bằng giữa chi phí huy động và lợi nhuận từ các khoản cho vay, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Nếu khe hở lãi suất được giữ cố định, ngân hàng có thể dự đoán được lãi suất trong tương lai. Khe hở lãi suất dương tức là nguồn vốn huy động và tiền cho vay tăng cùng tỷ lệ thì có lợi cho ngân hàng, tuy nhiên, nếu khe hở lãi suất là số âm thì chênh lệch sẽ giảm và ngân hàng sẽ bị giảm thu nhập.
Qua thông tin TOPI chia sẻ, chắc hẳn có thể giúp bạn hiểu rõ rủi ro lãi suất là gì, đến từ những nguyên nhân nào và có cách khắc phục. Mặc dù không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro nhưng có phương hướng đúng sẽ có cách khắc phục hợp lý.
Nguồn: Topi