Mệnh giá là gì? Điều kiện chào bán mệnh giá trái phiếu thành công tại Việt Nam

Cần 19–23 phút để đọc
dich vu thanh lap cong ty tron goi

Mệnh giá là giá trị trên danh nghĩa của một công cụ tài chính được tổ chức phát hành cam kết trả cho người sở hữu khi đáo hạn. Tìm hiểu các loại mệnh giá và điều kiện chào bán.

Mệnh giá có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định giá trị của một công cụ tài chính. Mệnh giá là giá trị được gán cho một tài sản, chứng khoán hoặc hàng hóa để định rõ giá trị của nó. Đối với trái phiếu, mệnh giá là số tiền mà nhà phát hành trái phiếu cam kết trả lại cho nhà đầu tư khi trái phiếu đáo hạn.

Mệnh giá của một trái phiếu thường được xác định khi trái phiếu được phát hành và là số tiền mà nhà phát hành sẽ trả cho nhà đầu tư khi trái phiếu đáo hạn, cùng với lãi suất được xác định trước đó.

1. Mệnh giá là gì?

Khái niệm mệnh giá ((par value, face value) trong tài chính và kế toán được lý giải là giá trị danh nghĩa của một công cụ tài chính (cổ phiếu, trái phiếu) và được ghi trên chứng khoán đó. Đây là giá trị mà tổ chức phát hành cam kết sẽ trả cho người sở hữu công cụ tài chính đó khi đáo hạn. Thông thường, mệnh giá của trái phiếu được xác định là 100 hoặc 1000 đơn vị tiền tệ (ví dụ: USD, EUR), tùy thuộc vào thị trường và yêu cầu cụ thể của nhà phát hành.

Mệnh giá của một công cụ tài chính có thể được quy định bởi pháp luật hoặc do tổ chức phát hành tự quyết định. 

Ví dụ: Mệnh giá của tiền giấy do ngân hàng nhà nước phát hành được quy định bởi pháp luật, còn mệnh giá của cổ phiếu, trái phiếu được do tổ chức phát hành tự quyết định.

Mệnh giá là gì

Mệnh giá được do cơ quan, tổ chức phát hành hoặc Nhà nước quyết định

Mệnh giá của một công cụ tài chính có thể có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định giá trị của công cụ tài chính đó. 

Ví dụ: Mệnh giá cổ phiếu là cơ sở để tính toán số cổ phần phổ thông của công ty, từ đó xác định tỷ lệ sở hữu của các cổ đông.

Mệnh giá và thị giá cổ phiếu là hai giá khác nhau nhưng rất dễ bị nhầm lẫn. Thị giá cổ phiếu (stock price): là giá trị thực khớp lệnh của 1 cổ phiếu được giao dịch thông qua các sàn giao dịch trên thị trường giao dịch tập trung hay còn gọi là giá thị trường.

2. Các loại mệnh giá trên thị trường hiện nay

Hiện nay, có thể phân các loại mệnh giá trên thị trường như sau:

Mệnh giá tiền tệ

Là giá trị danh nghĩa của một đồng tiền, được ghi trên đồng tiền đó. Mệnh giá tiền tệ có thể được quy định bởi pháp luật hoặc do tổ chức phát hành tự quyết định. 

Mệnh giá của tiền giấy Việt Nam là 100 đồng, 200 đồng, 500 đồng, 1.000 đồng, 2.000 đồng, 5.000 đồng, 10.000 đồng, 20.000 đồng, 50.000 đồng, 100.000 đồng, 200.000 đồng.

Mệnh giá là gì

Mệnh giá cổ phiếu

 Là giá trị danh nghĩa của một cổ phiếu, được ghi trên cổ phiếu đó. Mệnh giá cổ phiếu là cơ sở để tính toán số cổ phần phổ thông của công ty, từ đó xác định tỷ lệ sở hữu của các cổ đông.

Mệnh giá của cổ phiếu Việt Nam tối thiểu là 10.000 đồng/cổ phần.

Mệnh giá là gì

Mệnh giá trái phiếu

Là giá trị danh nghĩa của một trái phiếu, được ghi trên trái phiếu đó. Mệnh giá trái phiếu là cơ sở để tính toán số tiền gốc mà người phát hành trái phiếu phải trả cho người sở hữu trái phiếu khi đáo hạn.

Mệnh giá của trái phiếu Việt Nam tối thiểu là 100.000 đồng/trái phiếu.

Mệnh giá là gì

Trong thị trường tiền tệ, các loại mệnh giá thường được sử dụng là:

  • Mệnh giá nhỏ: Dưới 100.000 đồng (VNĐ), bao gồm các mệnh giá 100 đồng, 200 đồng, 500 đồng, 1.000 đồng và 2.000 đồng.
  • Mệnh giá trung bình: Từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng, bao gồm các mệnh giá 5.000 đồng, 10.000 đồng, 20.000 đồng và 50.000 đồng.
  • Mệnh giá lớn: Trên 500.000 đồng, bao gồm các mệnh giá 100.000 đồng và 200.000 đồng.

Trong thị trường chứng khoán, các loại mệnh giá thường được sử dụng là:

  • Mệnh giá cổ phiếu: Có thể từ 10.000 đồng trở lên.
  • Mệnh giá trái phiếu: Có thể từ 100.000 đồng trở lên.

Việc lựa chọn mệnh giá phù hợp cho các loại công cụ tài chính có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo tính thanh khoản và tính cạnh tranh của công cụ tài chính đó.

3. Phân biệt mệnh giá cổ phiếu và mệnh giá trái phiếu

Mệnh giá cổ phiếu là giá trị ban đầu của một tài sản được tổ chức phát hành nó ấn định, còn được gọi là giá trị danh nghĩa của cổ phiếu, được ghi rõ ràng trên tờ cổ phiếu. Trên thực tế, mệnh giá của cổ phiếu không liên quan đến giá thị trường của tờ cổ phiếu.

Mệnh giá trái phiếu là số tiền gốc mà nhà đầu tư có thể thu lại được khi đáo hạn. Mệnh giá trái phiếu cũng được in trên trái phiếu.

Điểm giống nhau

Mệnh giá cổ phiếu và mệnh giá trái phiếu đều là giá trị danh nghĩa của một công cụ tài chính, được ghi trên chứng khoán đó.

Mệnh giá của cả hai loại công cụ tài chính đều có thể được quy định bởi pháp luật hoặc do tổ chức phát hành tự quyết định.

Mệnh giá là gì

Mệnh giá cổ phiếu và trái phiếu đều có thể do tổ chức phát hành quy định

Điểm khác nhau

Đặc điểm

Mệnh giá cổ phiếu

Mệnh giá trái phiếu

Khái niệm

Là giá trị danh nghĩa của một cổ phiếu, được ghi trên cổ phiếu đó.

Là giá trị danh nghĩa của một trái phiếu, được ghi trên trái phiếu đó.

Vai trò

Là cơ sở để tính toán số cổ phần phổ thông của công ty, từ đó xác định tỷ lệ sở hữu của các cổ đông.

Là cơ sở để tính toán số tiền gốc mà người phát hành trái phiếu phải trả cho người sở hữu trái phiếu khi đáo hạn.

Quy định về mệnh giá

Theo quy định của pháp luật, mệnh giá cổ phiếu tối thiểu là 10.000 đồng/cổ phần.

Theo quy định của pháp luật, mệnh giá trái phiếu tối thiểu là 100.000 đồng/trái phiếu.

Tác động

Mệnh giá cổ phiếu có tác động đến giá trị thị trường của cổ phiếu.

Mệnh giá trái phiếu có tác động đến lãi suất danh nghĩa của trái phiếu.

Ví dụ

Một công ty phát hành 100.000 cổ phiếu với mệnh giá 10.000 đồng/cổ phần. Như vậy, tổng số vốn điều lệ của công ty là 1.000.000.000 đồng.

Một doanh nghiệp phát hành 100 trái phiếu với mệnh giá 100.000 đồng/trái phiếu. Như vậy, tổng số tiền gốc mà doanh nghiệp phải trả cho người sở hữu trái phiếu khi đáo hạn là 10.000.000.000 đồng.

Mệnh giá cổ phiếu và mệnh giá trái phiếu đều là những yếu tố quan trọng trong việc xác định giá trị của các công cụ tài chính này. Tuy nhiên, giữa hai loại mệnh giá này có những điểm khác biệt cơ bản về khái niệm, vai trò, quy định và tác động.

4. Điều kiện chào bán mệnh giá trái phiếu tại Việt Nam

Theo quy định tại về phát hành trái phiếu doanh nghiệp, mệnh giá trái phiếu chào bán tại thị trường trong nước là một 100.000 VND hoặc bội số của một trăm nghìn đồng. Quy định này nhằm mục đích tăng tính thanh khoản cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp, đồng thời giúp nhà đầu tư dễ dàng định giá trái phiếu.

Mệnh giá là gì

Mệnh giá trái phiếu là bội số của một trăm nghìn đồng Việt Nam

Ngoài ra, tổ chức phát hành trái phiếu không được phép chào bán trái phiếu có mệnh giá thấp hơn giá chứng khoán của tổ chức phát hành trên hệ thống giao dịch chứng khoán. Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, tránh việc phát hành trái phiếu với mệnh giá thấp để thu hút nhà đầu tư.

Để chào bán trái phiếu ra công chúng cần đáp ứng những điều kiện sau:

– Tại thời điểm đăng ký chào bán trái phiếu, doanh nghiệp phải có vốn điều lệ từ 30 tỷ đồng trở lên.

– Tại thời điểm đăng ký chào bán, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm liền trước phải có lãi, không có nợ quá hạn.

– Doanh nghiệp cần có phương án phát hành, sử dụng vốn, trả nợ đã được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty thông qua.

– Doanh nghiệp cần cam kết thực hiện nghĩa vụ đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành và thanh toán, cần đảm bảo quyền và lợi ích của nhà đầu tư.

– Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;

– Tổ chức phát hành không bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Mệnh giá là gì

Mệnh giá trái phiếu cần được chào bán theo đúng quy định của pháp luật

– Tổ chức phát hành trái phiếu phải được xếp hạng tín nhiệm đủ điều kiện kinh doanh do tổ chức xếp hạng được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận:

  • Tổng giá trị trái phiếu theo mệnh giá huy động trong 12 tháng lớn hơn 500 tỷ đồng (lớn hơn 50% vốn chủ sở hữu) tính theo báo cáo tài chính kỳ gần nhất đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.
  • Tổng dư nợ trái phiếu theo mệnh giá tại thời điểm đăng ký chào bán lớn hơn 100% vốn chủ sở hữu tính theo báo cáo tài chính kỳ gần nhất đã được kiểm toán. Tổ chức phát hành trái phiếu phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua trái phiếu của đợt chào bán đó.

– Sau khi kết thúc đợt chào bán, tổ chức phát hành phải niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán.

Trên đây là khái niệm mệnh giá và điều kiện chào bán mệnh giá trái phiếu theo quy định của pháp luật. Hy vọng bài viết có thể giúp các bạn phân biệt rõ mệnh giá và thị giá, mệnh giá cổ phiếu và mệnh giá trái phiếu. Hãy theo dõi TOPI để nắm thêm những kiến thức đầu tư tài chính hữu ích.

Nguồn: Topi

Bình luận

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

dich vu thanh lap cong ty tphcm